Tiến Lợi - Tổng hợp

Lịch sử dòng xe Nissan Skyline GT-R huyền thoại và những điều chưa biết (Phần 2)

(News.oto-hui.com) – Phần tiếp theo của series sẽ là thông tin về những thế hệ tiếp theo của dòng xe Nissan Skyline GT-R huyền thoại. Kết thúc của kỷ nguyên xe hiệu năng cao đã đánh dấu sự kết thúc của dòng xe huyền thoại này.

Xem phần 1 tại:
Lịch sử dòng xe Nissan Skyline GT-R huyền thoại và những điều chưa biết (Phần 1)

2. Những thông số quan trọng của dòng xe Skyline GT-R:

d. Thế hệ thứ 4 (1995-1998):

E-BCNR33 ( R33 ) được phát triển để phát hành vào năm 1995 với tư cách là mẫu kế thừa của mẫu R32. Động cơ trong R33 gần giống với R32. Nó sử dụng cùng một bộ tăng áp và cùng thông số kỹ thuật cho hộp số sàn.

Động cơ của R33 đã khắc phục nhược điểm bơm dầu yếu của R32, vốn có xu hướng bị hỏng khi xe chạy với công suất cao nhất, bằng cách sử dụng puli dẫn động lớn hơn. Nguyên mẫu cơ bản của R33 GT-R nặng 1.540 kg.

R33 GT-R được bán vào ngày 6 tháng 1 năm 1995 với mẫu GT-R cơ bản và mẫu V·Spec. Mẫu V·Spec nặng hơn 10 kg và có hệ thống treo được thiết kế thể thao hơn dẫn đến khoảng sáng gầm xe thấp hơn. V·Spec cũng có hệ thống dẫn động bốn bánh ATTESA E-TS Pro mới hơn , bao gồm bộ vi sai hạn chế trượt Active Limited Slip.

Trước khi phát hành chính thức R33, Nissan đã ghi lại thời gian hoàn thành vòng đua cho R33 GT-R do Dirk Schoysman điều khiển tại đường đua Nürburgring Nordschleife – đường đua nổi tiếng với nhiều đoạn cua gắt nguy hiểm tại Đức, chiếc xe đã thiết lập thời gian vòng đua là 7:59:887 phút. Thành tích này đã giúp R33 GT-R trở thành phương tiện đầu tiên hoàn thành vòng đua với thời gian dưới 8 phút. Cũng là phương tiện nhanh nhất trên đường đua. Vào năm 1999, kỷ lục đã bị phá vỡ bởi Skyline GT-R R34.

Năm 1995, Best Motoring đã tiến hành thử nghiệm GT-R R33 tại Nürburgring Nordschleife. Được điều khiển bởi Motoharu Kurosawa , chiếc xe đã thiết lập thời gian chạy một vòng quanh đường đua là 8:01:72 phút.

Trong thế hệ thứ 4 này, có một số phiên bản giới hạn của BCNR33 được sản xuất. Phiên bản LeMans hay còn gọi là “LM” đầu tiên được giới thiệu vào tháng 5 năm 1996 để kỷ niệm sự tham gia của Nissan vào giải đua 24 giờ Le Mans. Màu duy nhất mà hãng sản xuất cho R33 LM là Champion Blue.

Chiếc xe có một cánh gió phía trước để giảm lực nâng do không khí tạo ra phía dưới sàn xe và một cánh gió sau bằng sợi carbon với nắp Gurney. Ngoài ra xe còn có các miếng chèn bằng sợi carbon trên vây cánh sau với huy hiệu GT-R trên các miếng chèn. Logo “GT-R Skyline” dưới cờ ca rô được đặt trên các cột C thể hiện cho xe đua.

Ngoài LeMans, một phiên bản đặc biệt của R33 được giới thiệu vào ngày 1 tháng 2 năm 1995. Phiên bản này được đặt tên là Nismo 400R với 400 và R lần lượt là số mã lực của động cơ và Racing – xe đua, còn Nismo là viết tắt của Nissan Motorsports International – Bộ phận xe đua thể thao quốc tế của Nissan.

Như tên gọi của mình. động cơ của Nismo 400R phát ra công suất 298 kW (400 mã lực) và 470 N⋅m), cho phép đạt tốc độ tối đa trên 300 km/h (186 mph) và cho phép nó tăng tốc từ 0–97 km /h (0–60 dặm/giờ) trong 4,0 giây. NISMO ban đầu dự định sản xuất 100 chiếc 400R, tuy nhiên, chỉ có 44 chiếc được sản xuất trước khi việc sản xuất R33 kết thúc vào năm 1998.

Tổng sản lượng của thế hệ thứ 4 đạt 16,668 chiếc. Những thông số ấn tượng thời bấy giờ về khả năng tăng tốc của GT-R

  • 0–48 km/h (0–30 dặm/giờ): 1,4 giây
  • 0–97 km/h (0–60 dặm/giờ): 3,8 giây
  • 0–129 km/h (0–80 dặm/giờ): 7,0 giây
  • 0–161 km/h (0–100 dặm/giờ): 10,0 giây
  • 0–193 km/h (0–120 dặm/giờ): 12,1 giây

e. Thế hệ thứ 5 – thế hệ cuối cùng:

Các mẫu GF-BNR34 ( R34 ) của dòng Skyline GT-R: GT-R, V·Spec và GT-R V·Spec N1 là những thế hệ cuối cùng của dòng xe này, chúng được giới thiệu vào tháng 1 năm 1999.

Giống như R33, các mẫu R34 GT-R V Spec (viết tắt của Victory Specific) mới được trang bị hệ thống ATTESA E-TS Pro và Active LSD ở phía sau, trong khi các mẫu GT-R tiêu chuẩn đi kèm với hệ thống không phải Pro và một vi sai cơ truyền thống. Mẫu V Spec cũng có hệ thống treo chắc chắn hơn và khoảng sáng gầm xe thấp hơn nhờ bộ chia gió trước và bên, cũng như bộ cánh gió bằng sợi carbon phía sau , được thiết kế để giữ cho không khí lưu thông êm ái bên dưới xe.

Có thể bạn chưa biết:
Vì sao xe SUV, CUV cần có gạt mưa phía sau trong khi xe Sedan không cần?

Phiên bản V Spec khi này cũng được xuất khẩu sang Anh với số lượng 80 chiếc. Một số sửa đổi được thực hiện trên 80 chiếc xe này, cụ thể là chúng được thêm 3 bộ làm mát dầu bổ sung, nội thất bọc da Connolly hoàn toàn, bộ khuếch tán gầm, hệ thống treo cứng hơn, bộ vi sai hạn chế trượt chủ động phía sau, tính năng hiển thị bổ sung trên màn hình trong xe.

Ngoài Vương quốc Anh, 10 chiếc cũng đã được bán cho Hồng Kông và Singapore, và 5 cho New Zealand. Mặc dù có những thay đổi khác nhau đối với các thị trường tương ứng, R34 vẫn giữ được những đặc điểm cốt lõi làm nên thương hiệu của mình.

Vào tháng 10 năm 2000, Nissan giới thiệu V Spec II, thay thế cho V Spec. V Spec II đã tăng độ cứng của hệ thống treo hơn so với V Spec ban đầu và có rôto phanh sau lớn hơn. Nó cũng được trang bị nắp ca-pô bằng sợi carbon được trang bị ống NACA (National Advisory Committee for Aeronautics), nhẹ hơn so với nhôm làm từ tất cả các nắp ca-pô GT-R khác.

Một phiên bản nâng cấp của của gen 5 Skyline GT-R là Z-tune. Nismo ban đầu thiết kế ý tưởng về Z-tune vào năm 2002 khi Nissan chấm dứt sản xuất R34 Skyline. Z-tune đầu tiên được chế tạo vào năm 2003, sử dụng Skyline GT-R V Spec II đời 2002 đã qua sử dụng. Nó được chế tạo với động cơ RB26DETT ‘Z1’. Động cơ này dựa trên kinh nghiệm đua xe Le Mans GT2 và GT500 của Nissan.

Với dung tích 2,8 L mới và bộ tăng áp nâng cấp, động cơ Z1 có công suất 368 kW (493 mã lực) tại 6800 vòng / phút và mô-men xoắn 540 N⋅m tại 5200 vòng / phút. Z-Tune có thời gian tăng tốc 0–100 km/h (62 dặm/giờ) trong 3,8 giây và có tốc độ tối đa trên 327 km/giờ (203 dặm/giờ).

Trên đây là toàn bộ những điều đáng chú ý nhất về lịch sử của dòng xe huyền thoại đã góp phần phát triển phong trào xe đua đường phố không chỉ tại Nhật Bản mà còn trên thế giới.


Xem thêm bài viết liên quan:

Advertisement

Advertisement

Thông Tin Cá Nhân

NamNữ

Trình Độ Học Vấn

Thông tin chung

Kỹ thuật viên sửa chữa chungKỹ thuật viên sơnKỹ thuật viên đồngKỹ thuật viên điệnChăm sóc, làm đẹp, Detailing ô tôCố vấn dịch vụBán hàng (Sales)Nhân viên phụ tùngThiết kếMarketingKiểm soát chất lượng (PDI)Quản đốc xưởngTrưởng/phó phòng dịch vụTrưởng/phó phòng kinh doanhTrưởng/phó phòng kỹ thuậtGiám đốc điều hànhChưa có kinh nghiệmKhác