(News.oto-hui.com) – Acquy ô tô thường được gọi là acquy khởi động để phân biệt với loại acquy sử dụng ở các lĩnh vực khác. Acquy trong hệ thống điện có chức năng chuyển đổi hóa năng thành điện năng và ngược lại. Acquy khởi động cũng cung cấp điện cho các tải điện khác trong hệ thống điện. Ngoài ra acquy còn đóng vai trò bộ lọc và ổn định điện thế trong hệ thống điện ô tô khi điện áp máy phát giao động.
I. Tìm hiểu về acquy khởi động:
1. Phân loại acquy khởi động:
Trên ô tô có ba loại acquy khởi động phổ biến:
- Acquy kiềm: chất điện phân là dung dịch kiềm
- Acquy axit: chất điện phân là dung dịch axit.
- Acquy Lithium: chất điện phân là muối lithium.
Nhưng thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là acquy axit.
2. Cấu tạo của acquy khởi động:
Acquy khởi động trên ô tô bao gồm dung dịch H2SO4 loãng, các bản cực âm/ dương, vỏ bình, các ngăn riêng (acquy trên ô tô thường có 6 ngăn), mỗi một ngăn có nhiều bản cực, tất cả được nhúng trong dung dịch điện phân.
a. Ngăn acquy:
Cơ sở hoạt động của một acquy khởi động chính là các ngăn acquy. Trong mỗi ngăn acquy đặt hai bản cực là bản cực âm và bản cực dương. Chúng được ghép song song, xen kẽ nhau, ngăn cách với nhau bởi tấm ngăn có lỗ thông nhỏ.Việc kết nối bản cực theo cách này tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu hoạt tính và chất điện phân giúp acquy cung cấp một lượng điện nhiều hơn.
Tấm ngăn giữa hai bản cực thường được làm tự nhựa PVC hoặc sợi thủy tinh có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực âm và dương nhưng cho axit đi qua được.
b. Bản cực:
Bản cực acquy khởi động được cấu trúc từ một khung sườn làm bằng hợp kim chì có chứa Antimony hay Canxi. Khung sườn này là một lưới phẳng, mỏng. Lưới tạo nên khung cần thiết để dán vật liệu hoạt tính lên nó, cả ở bản cực âm và bản cực dương. Vật liệu hoạt tính được dán lên ở bản cực dương là chì oxide (PbO2) và ở bản cực âm là chì xốp (Pb).
c. Chất điện phân:
Dung dịch điện phân trong acquy khởi động là hỗn hợp 36% acid sulfuric (H2SO4) và 64% nước cất (H2O). Ngày nay, thông thường khi acquy ô tô được nạp đầy sẽ có tỷ trọng là 1.270 ở 20 độ C.
d. Vỏ acquy khởi động:
Vỏ acquy khởi động giữ các điện cực và các ngăn riêng rẽ của bình acquy. Nó được chia thành 6 phần hay 6 ngăn. Các bản cực được đặt trên các gờ đỡ, giúp cho các bản cực không bị ngắn mạch khi có vật liệu hoạt tính rơi xuống đáy acquy. Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng trống giúp tránh được hiện tượng chạm chập do sunfat lead tạp ra khi xả.
Vỏ được làm từ polypropylen, cao su cứng, và plastic.
e. Nắp thông hơi:
Hầu hết các acquy ngày nay thiết kế một dãy nắp thông hơi để có thể chụp cho nhiều ngăn. Nắp thông hơi chụp trên các lỗ để thêm dung dịch điện phân. Nắp thông hơi được thiết kế để hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại acquy và cho phép hydrogene bay hơi.
f. Cọc bình acquy:
Loại cọc bình acquy ô tô được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là cọc đỉnh.
Gần cọc sẽ ký hiệu cực âm (-) và cực dương (+) để làm dấu cực âm và cực dương của acquy.
g. Tấm cách:
Tấm cách là chất cách điện, được chế tạo bằng nhựa xốp, thuỷ tinh hoặc gỗ. Tác dụng của tấm cách là ngăn hiện tượng các bản cực chạm và nhau gây ra đoản mạch trong nguồn.
3. Nguyên lý hoạt động:
Trong acquy thường xảy ra hai quá trình hóa học thuận nghịch đặc trưng là quá trình nạp và phóng điện, được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
- PbO2 + Pb + 2H2SO4 ⇔ 2PbSO4 + 2H2O
- Trong quá trình phóng điện , hai bản cực PbO2 và Pb sẽ biến thành PbSO4
Như vậy khi phóng điện H2SO4 nị hấp thụ để chuyển hòa thành chì sunfat và tạo ra nước do đó nồng độ H2SO4 giảm.
Sự thay đổi dung dịch điện phân trong quá trình phóng và nạp là một trong những dấu hiệu để xác định mức phóng điện của acquy trong sử dụng.
II. Các cách đơn giản để kiểm tra acquy khởi động:
1. Kiểm tra bằng mắt:
- Kiểm tra nứt vỏ và gãy cọc acquy. Điều đó có thể làm rò rỉ dung dịch điện phân. Nếu bị, thay bình acquy.
- Kiểm tra đứt cáp hay mối nối và thay thế nếu cần thiết.
- Kiểm tra sự ăn mòn ở cọc acquy, chất bẩn và acid trên mặt acquy. Nếu các cọc bị ăn mòn nghiêm trọng phải sử dụng chổi kim loại.
- Kiểm tra giá giữ acquy và siết lại khi cần.
- Kiểm tra mực dung dịch điện phân trong acquy khởi động. Nhìn từ bên ngoài hay mở nắp.
- Thêm vào nước cất khi cần, đừng đổ tràn.
- Kiểm tra dung dịch điện phân có bị mờ hay biến màu không, nguyên nhân là do quá nạp và dao động. Thay thế bình acquy nếu đúng như thế.
2. Kiểm tra tình trạng sạc bằng cách kiểm tra điện áp hở mạch:
Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình acquy khi hở mạch. Đồng hồ kim thường không chính xác và không nên dùng.
- Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt.
- Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình acquy
- Đọc giá trị điện áp. Một bình acquy được nạp đầy có giá trị 12.6 V. Ngược lại một bình acquy đã hỏng điện áp là 12V.
3. Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực
Điện trở giữa cọc bình acquy và kẹp cực cũng là một vấn đề của acquy. Mặc dù trông vẫn bình thường nhưng ôxít kim loại và ăn mòn nhẹ có thể gây ra điện trở lớn tại chỗ nối, vì vậy gây ra điện áp rơi và giảm dòng điện qua máy khởi động. Cực bình acquy và kẹp cực nên được lau chùi mỗi khi kiểm tra acquy. Để kiểm tra điện trở chỗ nối, chúng ta thực hiện phép đo điện áp rơi khi khởi động xe. Điện áp rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào mà lớn hơn 0V đều phải lau chùi điểm và kiểm tra.
III. Bảo dưỡng acquy khởi động:
1. Lau chùi bình acquy:
Sau một thời gian, H2SO4 sẽ ăn mòn cực, kẹp cực và thanh đỡ. Sự ăn mòn này gây ra điện trở và ngăn cản dòng đến và từ acquy. Tháo kẹp ra khỏi cực và lau chùi. Có thể sử dụng chổi lau chùi acquy, có đầu lồi và đầu lõm giúp lau cực và kẹp cực dễ dàng.
2. Thêm nước cất cho bình acquy:
Hiếm khi chúng ta châm nước cho bình acquy, khi châm nước, chúng ta chỉ châm bằng nước cất. Khoáng chất và các hóa chất thường được tìm thấy trong nước uống thông thường sẽ phản ứng với vật liệu bản cực và giảm tuổi thọ của bình acquy. Trong điều kiện bình thường thì nước không cần thiết, tuy nhiên cần thiết trong những trường hợp quá sạc làm cho nước bốc hơi khỏi dung dịch chất điện phân.
Bài viết liên quan: