Theo Thầy Phạm Vỵ

Vòng lặp Open loop và closed loop là gì?

(News.oto-hui.com) – Mỗi khi dùng máy chẩn đoán để đọc DATA LIST của động cơ, chúng ta thường bắt gặp dòng thông tin: “Fuel system: OL” hoặc “Fuel system: CL”. Trong đó OL=Open Loop; còn CL=Closed Loop. Vậy Open loop và Closed loop là gì?

Vòng lặp hở và Vòng lặp kín là gì?

Mô đun điều khiển động cơ (ECM) cần giám sát dòng khí thải và điều chỉnh tỷ lệ không khí/nhiên liệu để bộ chuyển đổi xúc tác (Catalytic) hoạt động với hiệu suất cao nhất, giảm khí thải độc hại ra môi trường. Theo nghĩa tiếng Việt:

  • Open loop = Vòng lặp hở
  • Closed loop = Vòng lặp kín
Vòng lặp Open Loop và Close Loop
Vòng lặp Open Loop và Close Loop

a. Chế độ vòng lặp hở (Open Loop):

Vòng lặp hở (Open Loop) xuất hiện khi động cơ hoạt động trong các điều kiện sau:

  • Khởi động động cơ
  • Động cơ còn lạnh
  • Tăng tốc mạnh
  • Trong quá trình cắt nhiên liệu
  • Khi bướm ga mở lớn

Lúc này, ECM sẽ ở chế độ vòng lặp hở. Khi ở vòng lặp hở, ECU không sử dụng tín hiệu cảm biến oxy để hiệu chỉnh thời gian phun (xem hình có dấu X mầu đỏ đè lên cảm biến oxy). Sau khi ra khỏi các điều kiện trên thì ECM sẽ chuyển sang chế độ vòng lặp kín.

Nếu động cơ không chuyển sang chế độ vòng lặp kín, vấn đề có thể là:

  • Nhiệt độ động cơ chưa đủ
  • Không có phản ứng từ cảm biến oxy hoặc cảm biến không khí / nhiên liệu hoặc mạch sấy nóng cảm biến oxy không hoạt động.

Khi ở vòng lặp hở, ECU không sử dụng tín hiệu cảm biến oxy để hiệu chỉnh thời gian phun.

b. Chế độ vòng lặp kín (Closed Loop):

Khi ở chế độ vòng lặp kín, ECM sử dụng tín hiệu điện áp cảm biến oxy để hiệu chỉnh thời gian phun. Điều này được thực hiện để bảo đảm tỉ lệ không khí/nhiên liệu tối ưu và bộ chuyển đổi xúc tác hoạt động với hiệu suất cao nhất.

  • Khi điện áp ra của cảm biến oxy cao hơn 450mV, tỷ lệ không khí/nhiên liệu được ECM đánh giá sẽ giàu hơn tỷ lệ không khí/nhiên liệu lý thuyết và ECM hiệu chỉnh giảm lượng nhiên liệu phun ra xuống mức cần thiết.

Việc giảm lượng phun tiếp tục cho đến khi tín hiệu cảm biến oxy chuyển sang điện áp thấp (tỷ lệ không khí/nhiên liệu nghèo). Sau đó khi điện áp ra của cảm biến oxy thấp hơn 450mV, tỷ lệ không khí/nhiên liệu được ECM đánh giá là nghèo hơn tỷ lệ không khí/nhiên liệu lý thuyết và ECM hiệu chỉnh tăng lượng nhiên liệu phun ra lên mức cần thiết.

Việc tăng lượng phun tiếp tục cho đến khi tín hiệu cảm biến oxy chuyển sang điện áp cao (tỷ lệ không khí/nhiên liệu giàu). Cứ như thế ECM căn cứ vào tín hiệu điện áp của cảm biến oxy để hiệu chỉnh tăng/giảm lượng nhiên liệu phun ra để đạt tỷ lệ không khí/nhiên liệu tối ưu.


Bài viết liên quan:

Advertisement

Chia sẻ ý kiến của bạn