(News.oto-hui.com) – Treo khí nén được sử dụng phổ biến trên các dòng xe sang nhờ khả năng vận hành êm ái, linh hoạt và có thể được điều khiển độc lập. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về một trong những công nghệ hệ trống treo khí nén phổ biến đó là công nghệ treo khí nén 3 buồng hơi.
I. Cấu tạo của hệ thống treo khí nén 3 buồng hơi:
Hệ thống treo khí nén 3 buồng hơi nói riêng và hệ thống treo khí nén nói chung đều vận hành dựa vào tính chất nén của không khí để điều chỉnh độ cứng của treo. Thể tích buồng nén càng lớn thì khả năng nén càng cao, độ cứng của treo càng giảm và ngược lại.
Để có thể thay đổi độ cứng của treo, hệ thống treo khí nén 3 buồng làm biến thiên thể tích buồng nén tùy biến theo từng chế độ làm việc. Giống như tên gọi của nó, treo khí nén 3 buồng hơi có tới 3 buồng nén hơi. Buồng 1 có thể tích lớn nhất, buồng 2 có thể tích bé hơn và buồng 3 có thể tích bé nhất.
3 buồng hơi được kết nối với nhau bằng các van điều chỉnh. Những van điều chỉnh này được điều khiển đóng mở bằng điện từ ECU. Có 2 van điều chỉnh, một van nối giữa buồng 1 với buồng 2, van còn lại sẽ nối giữa buồng 1 với buồng 3.
Vì không khí khi nén sẽ có một độ trễ nhất định nên việc kết nối buồng 1 có thể tích lớn nhất với buồng 2 và buồng 3 bằng hai van riêng biệt sẽ giúp cho việc điều chỉnh thể tích buồng nén được xảy ra nhanh và nhạy hơn. Qua đó giúp cho hệ thống treo hoạt động êm ái hơn.
II. Nguyên lí hoạt động hệ thống treo khí nén 3 buồng hơi:
Như đã nói ở trên, hệ thống treo khí nén 3 buồng hơi làm biến thiên thể tích buồng nén để làm tăng giảm độ cứng của treo. Khi xe di chuyển trên địa hình cần độ cứng của treo là nhỏ nhất. Cả hai van điều chỉnh lúc này đều mở, 3 buồng nén lúc này được thông với nhau. Thể tích buồng nén lớn nhất làm độ cứng của treo giảm xuống thấp nhất.
Khi cần tăng độ cứng của treo, một trong hai van điều chỉnh sẽ đóng lại. Lúc này buồng 1 sẽ được thông với buồng hai hoặc thông với buồng 3. Thể tích buồng nén giảm xuống so với trường hợp ban đầu nên độ cứng của treo được tăng lên đáp ứng yêu cầu di chuyển của xe.
Thể tích buồng 2 khác thể tích buồng 3 nên độ cứng của treo cũng sẽ khác nhau khi thông buồng 1 với một trong hai buồng 2 hoặc buồng 3. Thể tích buồng 2 lớn hơn nên khi thông buồng 1 với buồng 2 sẽ cho ra độ cứng của treo nhỏ hơn so với trường hợp buồng 1 thông với buồng 3.
Khi xe cần độ cứng của treo là lớn nhất, cả hai van điều chỉnh lúc này đều đóng lại. Các buồng nén không được thông với nhau, buồng 1 sẽ hoạt động độc lập, thể tích của buồng nén là bé nhất nên sẽ cho ra độ cứng của treo là lớn nhất.
Các van điều chỉnh sẽ được điều khiển đóng mở bằng ECU. Các cảm biến trên xe như cảm biến độ cao gầm xe, cảm biến gia tốc thân xe, cảm biến gia tốc bánh xe,…sẽ gửi tín hiệu về cho ECU. ECU sẽ phân tích trạng thái đang hoạt động của xe và điều khiển van điều chỉnh hoạt động sao cho phù hợp.
Mỗi treo đều có thể được điều khiển và hoạt động độc lập với nhau. Điều này giúp cho xe cân bằng và ổn định hơn trong các trường hợp như vào cua hay phanh xe. Ví dụ khi vào cua thì độ cứng của treo sẽ thay đổi theo phương ngang của xe. Còn khi phanh thì độ cứng lúc này lại thay đổi theo chiều dọc xe.
Ngoài ra, hệ thống treo còn có thể được điều chỉnh tùy theo các chế độ vận hành mà người lái mong muốn.
Một số bài viết liên quan:
- Tại sao đệm cao su trong hệ thống treo lại vô cùng quan trọng trên ô tô?
- 3 loại bộ phận đàn hồi phổ biến trong hệ thống treo ô tô
- Tìm hiểu và phân loại hệ thống treo trên ô tô