Theo Otoman

Tìm hiểu đặc tính kỹ thuật: Suất tiêu hao nhiên liệu của ô tô

(News.oto-hui.com) – Khi đánh giá về mức tiêu hao nhiên liệu, các nhà sản xuất ô tô thường đánh giá ở ba điều kiện cơ bản là trong đô thị, trên cao tốc, và hỗn hợp. Suất tiêu hao nhiên liệu được đánh giá dựa trên hiệu năng tiêu thụ nhiên liệu của động cơ. Dưới đây là những đặc tính kỹ thuật của suất tiêu hao nhiên liệu của ô tô.

Mức đánh giá tiêu hao nhiên liệu dựa theo: số lít mà ô tô tiêu thụ trong 100km. Thế nhưng, chỉ số này là sự kết hợp của một tổ hợp nhiều yếu tố phức tạp, bao gồm hiệu năng động cơ, trọng lượng xe, ma sát, khí động lực học…

Suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ là gì?
Suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ là gì?

Trong kỹ thuật, khi tập trung khai thác khối động cơ của xe và loại bỏ các yếu tố khác, ta thường sử dụng khái niệm suất tiêu hao nhiên liệu (Brake-Specific Fuel Consumption, hay BSFC).

1. Suất tiêu hao nhiên liệu là gì? Công thức tính suất tiêu hao nhiên liệu?

a. Suất tiêu hao nhiên liệu là gì?

Khi hoạt động, việc sử dụng không khí và nhiên liệu để tạo ra năng lượng (thông qua quá trình đốt cháy) là đièu bắt buộc với động cơ đốt trong. Tương tự với momen xoắn, để đo chính xác được suất tiêu hao nhiên liệu, người ta thường sử dụng dàn dyno bởi đại lượng tốc độ dòng khối lượng (Mass Flow Rate), có đơn vị [kg/s].

Thế nhưng, việc chưa xác định được chính xác rằng động cơ có thể sản sinh bao nhiêu công suất với tốc độ dòng nhiên liệu như thế. Nên không đánh giá được mức độ hiệu quả của việc tiêu thụ nhiên liệu. Bên cạnh đó, việc chia tốc độ dòng khối lượng [g/s] cho công suất sản sinh [kW], ta được đại lượng suất tiêu hao nhiên liệu.

Như vậy, suất tiêu hao nhiên liệu là đặc tính kỹ thuật đánh giá hiệu năng tiêu thụ nhiên liệu của động cơ. Đơn vị thường sử dụng của BSFC là g/kWh.

Trong đó:

b. Suất tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào?

  • Suất tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc nhiều yếu tố như áp lực phun nhiên liệu, góc phun sớm, áp suất cuối kỳ nén, tải, tốc độ quay, các yếu tố độ ẩm, áp suất, nhiệt độ môi trường trong đó động cơ làm việc….

c. Công thức tính BSFC:

Động cơ có chỉ số BSFC càng thấp thì độ hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu càng cao.

  • Đối với động cơ xăng, BSFC rơi vào khoảng 250 g/kWh.
  • Ở động cơ dầu là khoảng 200 g/kWh.

Đây cũng là lý do mà động cơ chạy dầu thì thường tiết kiệm nhiên liệu hơn động cơ chạy xăng. Vậy tại sao lại xảy ra điều này?

 Xe chạy dầu tiết kiệm hơn xe chạy xăng
Xe chạy dầu tiết kiệm hơn xe chạy xăng

Về bản chất, các loại nhiên liệu như xăng hay dầu đều đã tích trữ sẵn năng lượng. Thông qua quá trình cháy, lượng năng lượng này được giải phóng dưới nhiều dạng năng lượng khác (cơ năng, nhiệt năng…).

Biểu đồ dưới đây cho thấy năng lượng của nhiên liệu bị chia tách như thế nào trong quá trình cháy.

Năng lượng của nhiên liệu bị chia tách sau khi cháy
Năng lượng của nhiên liệu bị chia tách sau khi cháy
  • Trong và sau quá trình cháy, lượng nhiên liệu sẽ mất tới 30% năng lượng dưới dạng nhiệt năng (nhiệt truyền vào piston và thành xy-lanh).
  • 40% lượng nhiên liệu khác sẽ nằm ở khí thải, bị mất đi vào thì nổ và xả. Do vẫn chứa khá nhiều năng lượng, luồng khí thải này được tận dụng để khởi chạy hệ thống tăng áp.
  • Khoảng 40% năng lượng còn lại được truyền vào các bộ phận truyền động của động cơ. Tuy nhiên, tại đây, năng lượng tiếp tục hao hụt 5% do ma sát và do khởi chạy bộ nạp điện.
  • Cuối cùng, chỉ 25 – 40% lượng năng lượng nhiên liệu được chuyển hóa thành công có ích (làm quay trục khuỷu). Đây cũng là hiệu năng nhiệt (Thermal Efficiency) của phần lớn các động cơ đốt trong có trên xe hơi.

Các nhà chế tạo động cơ đang liên tục nghiên cứu để nâng cao chỉ số hiệu suất trên các sản phẩm của mình.

  • Hiện nay, kỷ lục hiệu năng nhiệt của động cơ ô tô thuộc về khối Audi 2.5L TDI (sản xuất năm 1990) và khối BMW N47 2L (sản xuất năm 2007).
  • Cả hai đều chạy dầu và đạt mức 42.6%.
Khối động cơ 2.5L TDI của Audi được sản xuất năm 1990
Khối động cơ 2.5L TDI của Audi được sản xuất năm 1990

Ta hoàn toàn có thể tự tính được mức hiệu năng nhiệt của một động cơ bất kỳ. Như đã nói ở trên, nhiên liệu mang năng lượng, và mỗi loại nhiên liệu thì có một mức mật độ năng lượng (Energy Density) khác nhau, đại diện bởi đại lượng giá trị nhiệt thấp (Lower Heating Value, LHV) , đo bằng lượng năng lượng có trong 1 g nhiên liệu, đơn vị kWh/g. Cụ thể:

Khi đặt một động cơ lên dàn dyno, ta đo được giá trị BSFC của nó, đồng thời ta biết giá trị nhiệt thấp LHV của loại nhiên liệu đang sử dụng. Khi đó, hiệu năng nhiệt của động cơ được tính bởi công thức:

Ví dụ, một động cơ chạy xăng có suất tiêu thụ nhiên liệu đo được là 270.5 g/kWh trên dàn dyno sẽ có mức hiệu năng nhiệt là:

2. Biểu đồ đặc tính:

Tương tự momen xoắn và công suất, ta sẽ cùng xây dựng biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu cho khối động cơ ví dụ trong hai phần trước.

Quay lại với công thức (1), để tính được giá trị của BSFC, ta cần tính tốc độ dòng khối lượng m[f] và công suất P. Dàn dyno cho ta kết quả đo m[f] theo bảng sau. Tạm thời hãy bỏ qua đại lượng MEP nhìn thấy trong bảng, đại lượng này sẽ được đề cập trong bài viết sau.

Bảng kết quả tốc độ dòng khối lượng (mass flow rate) đo được
Bảng kết quả tốc độ dòng khối lượng (mass flow rate) đo được

Để cho trực quan, ta biểu diễn dưới dạng lưới. Dễ dàng nhận thấy, m[f] tăng khi vòng tua máy hoặc momen xoắn tăng.

Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Kết hợp với kết quả đo công suất trong (Bài viết Tìm hiểu đặc tính kỹ thuật công suất của động cơ) công thức (1), ta thu được bảng kết quả tính toán BSFC như sau. Tại mỗi tốc độ động cơ và mức momen xoắn (hay vị trí chân ga) khác nhau, quá trình sử dụng nhiên liệu của động cơ là khác nhau và do đó, giá trị BSFC cũng khác nhau.

Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán
Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán

Và khi biểu diễn dưới dạng lưới:

 Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Nhìn vào biểu đồ lưới trên, ta nhận thấy một “vùng trũng” màu tối rất rõ.

  • Tại đây, giá trị BSFC là thấp nhất (244.8 trong ví dụ trên), tức động cơ hoạt động tại vùng này tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả nhất.
  • Hay nói cách khác, tại dải tua máy 1,500 – 4,000 rpm và dải momen xoắn 90 – 150 Nm, động cơ trên tiết kiệm nhiên liệu nhất.

Khi thể hiện các giá trị BSFC đo được lên một biểu đồ dạng điểm và nối các điểm này lại với nhau, ta thu được một biểu đồ dạng đường viền (Contour Map). Đây là một biểu đồ thường được sử dụng khi thể hiện độ cao (ví dụ nối các điểm có cùng độ cao trên một ngọn núi). Chính vì vậy áp dụng vào BSFC là hoàn toàn hợp lý. 

  • Trong kỹ thuật, người ta thường sử dụng Contour Map để thể hiện đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu.
Thể hiện bằng biểu đồ dạng đường viền
Thể hiện bằng biểu đồ dạng đường viền

Đặt năm điểm A, B, C, D, M tại các vị trí xác định trong biểu đồ trên. Khi đó, các điểm A, B nằm trên cùng một đường nên tại trạng thái A, B, mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ là như nhau.

  • Chú ý rằng, tại A, động cơ quay 750 rpm, trong khi tại B, động cơ quay tới 4,600 rpm.

Ngoài ra, phần lớn các đường là không khép kín, trừ một hoặc một vài đường BSFC từ nhỏ tới cực tiểu, nơi chứa điểm M.

  • Tại M (thường khi động cơ đạt vòng tua trung bình và momen xoắn cực đại), động cơ tiết kiệm nhiên liệu nhất.
  • M cũng chính là trạng thái lý tưởng khi xe chạy trên cao tốc, do đó mức tiêu thụ nhiên liệu của xe khi chạy cao tốc luôn là thấp nhất.

Ngược lại, khi chạy trong đô thị, momen xoắn và tốc độ động cơ thay đổi liên tục (do quá trình chạy – phanh – dừng hay chuyển số liên tục) nên M di chuyển liên tục trên biểu đồ và thường xuyên phải “lui tới” vị trí điểm D.

  • Tại D, BSFC khá cao, dẫn đến việc xe chạy hao xăng hơn nhiều.

3. Biểu đồ hiệu năng nhiệt (tham khảo):

Như ta đã đề cập ở trên, hiệu năng nhiệt n[f] được tính bởi BSFC LHV. Tại các trạng thái hoạt động khác nhau, BSFC khác nhau, và do vậy n[f] cũng khác nhau. Khi nhà sản xuất nhắc tới hiệu năng nhiệt, ta ngầm hiểu đó là mức hiệu năng lớn nhất (đạt được tại trạng thái tối ưu nhất của xe).

  • Ví dụ, khi Toyota nói rằng động cơ đốt trong mới của họ sẽ đạt mức hiệu năng nhiệt (Thermal Efficiency) 40% trong bài viết này. Ta phải ngầm hiểu rằng con số 40% này chỉ đạt được ở một trạng thái nhất định của động cơ (với loại nhiên liệu cực tốt) mà thôi.
  • Áp dụng công thức (2) với điều kiện sử dụng nhiên liệu là xăng thường, ta tính được bảng giá trị n[f] sau cho động cơ trong ví dụ:
Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán
Bảng kết quả suất tiêu hao nhiên liệu BSFC sau khi tính toán

Và biểu thị bằng biểu đồ dạng lưới:

Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Ta dễ dàng nhận thấy sự tương quan giữa biểu đồ hiệu năng nhiệt và biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu. Lưu ý rằng, việc Otoman thể hiện biểu đồ hiệu năng nhiệt trên đây chỉ mang tính chất tham khảo vì như đã nói, giới kỹ thuật thường sử dụng biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu khi nghiên cứu đầy đủ về động cơ. Ngược lại, hiệu năng nhiệt khi được nhắc tới chỉ là giá trị lớn nhất.

Bài viết liên quan:

Advertisement

Chia sẻ ý kiến của bạn

Thông Tin Cá Nhân

NamNữ

Trình Độ Học Vấn

Thông tin chung

Kỹ thuật viên sửa chữa chungKỹ thuật viên sơnKỹ thuật viên đồngKỹ thuật viên điệnChăm sóc, làm đẹp, Detailing ô tôCố vấn dịch vụBán hàng (Sales)Nhân viên phụ tùngThiết kếMarketingKiểm soát chất lượng (PDI)Quản đốc xưởngTrưởng/phó phòng dịch vụTrưởng/phó phòng kinh doanhTrưởng/phó phòng kỹ thuậtGiám đốc điều hànhChưa có kinh nghiệmKhác